Nhựa petg luôn là thử thách đối với những người mới bắt đầu vào lĩnh vực in 3D. Khi bạn in với hệ thống ép đùn. Có nguy cơ bị tắc đầu phun rất cao vì tính chất của nhựa petg làm mẫu bị tơ. Để giảm thiểu tình trăng này, người dùng thường sử dụng phần mềm cắt lớp để chuyển đổi thành mã G-code giúp quá trình in với máy in 3D hiệu quả hơn. Thông số nhựa in 3D PETG điều chỉnh trên phần mềm Cura giúp bạn có được một mẫu in đẹp.
Nhựa PETG là gì?
Là một loại sợi in 3D của polyethylene terephthalate, vật liệu phổ biến được sử dụng rộng rãi trong sản xuất chai nước và có đặc tính bền vững, an toàn và ít co ngót. Tuy nhiên, đây là loại vật liệu khó in hơn so với PLA và đôi khi có thể gây ra các vấn đề như tơ nhựa quá nhiều mẫu in không liên kết.
Ultimaker Cura là phần mềm cắt lớp phổ biến nhất được sử dụng cho các máy in 3D (FDM). Việc điều chỉnh setting trên Cura giúp giảm thiểu các vấn đề in lỗi chất lượng in đảm bảo về độ cứng, các vấn đề lỗi kẹt nhựa ở đầu in. Tuy nhiên, việc điều chỉnh các cài đặt này đòi hỏi bạn cần có hiểu biết để tránh các vấn đề không mong muốn
Trong phần hướng dẫn này, Meme 3D giới thiệu cho bạn cách cài đặt cụ thể trên Cura đối với nhựa in 3D PETG, và giải thích lý do tại sao chúng ta cần sử dụng cài đặt này
Cài đặt thông số in PETG trên Cura
Tùy Chọn nhựa in 3D PETG trong phần mềm Cura
Phần mềm cura cung cấp nhiều cấu hình khác nhau đối với nhựa in PETG, tương tự khi chọn các loại nhựa khác dưới đây là các kích hoạt hồ sơ cho nhựa PETG.

- Mở phần mềm Cura và chọn menu Vật liệu từ thanh công cụ ở trên cùng.
- Chọn Vật liệu từ menu bên phải, trượt qua “Generic” và chọn “PETG”. Tùy thuộc vào máy in của bạn, bạn có thể cần chọn kích thước của vòi phun.
- Sau đó, chọn menu Cài đặt in (nằm gần menu Vật liệu) và chọn cấu hình tương ứng với chiều cao lớp mong muốn. Ví dụ, tùy chọn “Chất lượng tiêu chuẩn” sẽ thiết lập chiều cao lớp là 0,2 mm.
Các thiết lập mặc định cho cấu hình PETG sẽ hiển thị trong các danh mục khác nhau trong bảng thiết lập in. Lưu ý rằng các thiết lập mặc định trong Cura có thể thay đổi dựa trên máy in của bạn. Các thiết lập mặc định cho PETG trên Cura, được thảo luận dưới đây, được điều chỉnh cho máy in 3D Creality Ender 3.
Setting nhựa PETG trên phần mềm CURA tốt nhất
Dưới đây là các cài đặt mà chúng tôi khuyên dùng cho nhựa PETG
- Nhiệt độ vòi phun (Nozzle temperature): 235 °C
- Nhiệt độ giường (Bed temperature): 70°C
- Tốc độ in (Print speed): 40-50 mm/giây
- Tốc độ in lớp ban đầu (Initial layer print speed: 20 mm/giây
- Tốc độ di chuyển (Travel Speed): Ít nhất 120 mm/s
- Khoảng cách rút lại (Retraction distance): 6mm cho thiết lập Bowden, 2-3 mm cho thiết lập đùn trực tiếp
- Tốc độ rút lại (Retraction speed): 25 mm/s
- Chải (Combing): Không dính vào da hoặc Trong thâm nhập
- Tốc độ quạt làm mát (Cooling fan speed)t: 50%
- Tốc độ làm mát lớp ban đầu (Initial layer cooling speed): 0%
- Độ bám dính của tấm xây dựng (Build plate adhesion): Vành
- Độ rộng vành mũ (Brim width): 5-6 mm
Đây là cài đặt được coi là thông số lý tưởng để in PETG trên Cura, giúp bạn đạt được chất lượng in tối nhất
Nhiệt độ (Temperatures)
Điều chỉnh nhiệt độ in là bước đầu tiên và cũng là quan trọng nhất khi setting thông số máy in cho nhựa PETG.

Trong phần mềm Cura khi bạn chọn hiển thị “tất cả” thông số cài đặt, bạn sẽ thấy một số thông số điều chỉnh nhiệt độ đầu in cũng như giường in trong tab “Material”. Các thông số quan trọng là nhiệt độ in “Printing Temperature” và nhiệt độ xây dựng” Build Plate Temperature”. Các cài đặt khác có thể điều chỉnh sau nếu cần.
Bạn nên cài đặt các giá trị theo khuyến nghị từ nhà sản xuất nhựa PETG cụ thể mà bạn đang sử dụng. Nếu nhà sản xuất cung cấp phạm vị nhiệt độ từ 220 đến 240°C bạn có thể đặt ở giữa 230 °C. Nếu không có khuyến nghị cụ thể bạn để nhiệt độ ở mức 235°C và nhiệt độ bàn in ở mức 70°C là mức phù hợp.
Tinh chỉnh khác
Cho dù bạn đã sử dụng các cài đặt đã khuyến nghị từ nhà sản xuất, bạn vẫn có thể cần phải tinh chỉnh lại nhiệt độ trước khi in. Trước khi in bất kỳ bộ phận nào bạn nên thử nghiệm một vài mẫu test, Gồm mẫu tháp nhiệt độ để tìm ra nhiệt độ vòi phun tối ưu nhất.
Nếu bạn thấy xuất hiện đốm hoặc sợi quá nhiều, hãy giảm nhiệt độ xuống từ 10-15°C so với giá trị khuyến nghị ở trung bình. Ngược lại, nếu thấy lớp đùn quá ít hoặc có khoảng cách giữa các lớp với nhau thì bạn nên tăng nhiệt độ lên 10-15 °C
Lưu ý nếu điều chỉnh nhiệt độ khoảng 10-15 °C nhưng vấn đề không được giải quyết thì nguyên nhân có thể không phải là do nhiệt độ đầu phun, Trong trường hợp này bạn nên xem xét điều chỉnh các cài đặt khác hoặc kiểm tra lỗi phần cứng.
Bảng nhiệt độ cơ bản cho nhựa PETG
- Nhiệt độ đầu nóng (Hot end temperature): 235 °C
- Nhiệt độ giường (Bed temperature): 70 °C
Tùy chỉnh tốc độ in đối với nhựa PETG (Print Speed)
Tốc độ là một cái đặt quan trọng trong phần mềm Cura cần được tùy chỉnh đối với nhựa PETG. Tốc độ ảnh hưởng đến quá trình đùn và thời gian in. Việc giảm tốc độ in có thể cải thiện độ chi tiết của mẫu
Trong phần cài đặt nhựa PETG, tốc độ in thường được đặt là 60mm/s giúp giảm thời gian in những vẫn đảm bảo được chất lượng cao. Tuy nhiên, giảm tốc độ xuống khoảng 40mm/s tạo ra bản in chi tiết hơn, Do máy in có nhiều thời gian hơn để tạo ra các chi tiết sắc nét
Tinh chỉnh
Ngoài tốc dộ in chính, còn có các cài đặt tốc độ cho các phần khác của mô hình. Cura cung cấp cho bạn các tùy chọn như “ tốc độ in thành tường” và “tốc độ trên/dưới” thường được đặt là 30mm/s
Một người sử dụng Reddit đã chia sẻ bạn có thể tăng tốc độ này lên khoảng 30mm/s (so với mặc định là 25mm/s) mà không làm giảm chất lượng. Điều này giúp rút ngắn thời gian in, bạn có thể tùy chỉnh cài đặt này
Một cài đặt khác về tốc độ cũng khá quan trọng là “ tốc độ lớp đầu tiên”, là tốc độ máy in khi in lớp đầu tiên của mỗi bản in. Với nhựa in 3D petg vì đây là vật liệu cần một khoảng cách lớp giữa vòi phun và giường in so với các loại vật liệu khác, Việc tăng tốc độ lớp ban đầu 20mm.s giúp giảm nguy cơ lớp đầu bị hỏng
“ Tốc độ di chuyển” cũng là yếu tố quan trọng đối với PETG để tránh tình trang rỉ nhựa. Cài đặt mặc định của Cura là 150mm/s, nhưng tốc độ này có thể được điều chỉnh lên 200mm/s để đạt được kết quả tốt nhất.
Tóm tắt thông số
- Tốc độ in (Print Speed): 40-50mm/giây
- Các loại tốc độ in khác (Other types of print speeds) : 30mm/giây
- Tốc độ lớp ban đầu (Initial layer Speed): 20mm/giây
- Tốc độ di chuyển (Travel Speed): Ít nhất 120 mm/s
Xử lý rút sợi (Retraction)
Cài đặt rút sợi nhựa là một cài đặt rất quan trọng đối với nhựa PETG vì loại nhựa này thương dễ gây các hiện tiện tơ

Trong Cura được chia làm 2 thiết lập “ Khoảng cách rút sợi” và “Tốc độ rút sợi” trong Tab “Travel”.
Bạn cần bật tính năng rút sợi để thực hiện tùy chỉnh về khoảng cách và tốc độ rút sợi
Khoảng cách rút sợi là độ dài của sợi nhựa (đo bằng mm). Đối với nhựa Petg, bạn nên sử dụng khoảng cách lớn hơn so với khi in Pla để đảm bảo nhựa không bị kéo dài quá mức
Khoảng cách rút nhựa còn phụ thuộc vào thiết lập bơm dây của máy in 3D. Nếu bạn sử dụng cấu hình Bowden, khoảng cách rút sợi sẽ dài hơn so với cấu hình đun trực tiếp. Người dùng đã ghi nhận khoảng cách 6mm là phù hợp có cấu hình Bowden, Trong khi 2-3mm là thích hợp cho hệ thống đùn trực tiếp. Nếu hiện tượng sợi vẫn tiếp diễn, hãy thử tăng khoảng cách rút sợi, bạn cần chú ý để không làm tắc đầu phun.
Đối với nhựa PETG, cộng đồng người dùng có các ý kiến khác nhau, một số người ủng hộ tốc độ 25mm/s một số ủng hộ tốc độ 40-45mm/s. Chất lượng in có thể bị ảnh hướng nếu tốc độ rút sợi quá chậm hoặc quá nhanh, Bạn cần điều chỉnh tùy thuộc vào tốc độ máy in của bạn
Bạn nên bắt đầu với tốc độ 25mm/s và điều chỉnh lên mức phù hợp sau khi thực hiện nhiều lần để tìm thiết lập tối ưu nhất đối với máy in của bạn
Chải (Combing)
Ngoài việc điều chỉnh rút sợi, bạn có thể làm giảm tình trạng sợi tơ bàng cách cài đặt chế độ chảy trong Cura. Đây là phương pháp di chuyển và định vị đầu in để tránh đi qua các khu vực nhất định
Trong Cura nếu bạn chọn chế độ “Not in Skin” hoặc “Within Infill” sẽ giảm thiểu hiện tượng nhựa tơ trong các phần
Thông số tóm tắt
- Khoảng cách rút sợi: 6mm cho cấu hình Bowden, 2-3 mm cho cấu hình đùn trực tiếp
- Tốc độ rút sợi: 25mm/giây
- Chải: Lựa chọn “Không in lớp da” hoặc “Trong lớp lấp đầy”
Quạt làm mát
Làm mát là một cài đặt quan trọng khi in vật liệu PETG. Vì tính chất làm mát của PETG là sự kết hợp giữa PLA loại nhựa cần làm mất nhiều và ABS loại nhựa không cần làm mát quá nhiều. Trong Cura tốc độ quạt được thiết lập dưới dạng phần trăm
Đầu tiên bạn cần bật tính nặng làm mát sau đó đặt tốc độ quạt của bạn vào khoảng 40-60%. Chế độ mặc định phù hợp với hầu hết trường hợp nhưng tuy nhiên còn phụ thuộc vào thương hiệu cụ thể của nhựa PETG bạn đang sử dụng.
Nếu máy của bạn gặp khó khăn khi in các phần nhô ra cơ bản ở các góc tương đối nhỏ (ví dụ như 45 hoặc 50 độ), bạn nên tăng tốc độ quạt làm mát từng bước là 5%. Nếu bạn gặp phải các vấn đề liên quan đến chất lượng, chẳng hạn như mối liên quan đến cong vênh hoặc do vấn đề về làm mát, bạn có thể giảm tốc độ quạt theo cách tương tự cho đến khi vấn đề được khắc phục.
Tốc độ làm mát 50% hoạt động tốt như tốc độ làm mát thông thường, nhưng bạn không nên sử dụng quạt trong vài lớp đầu tiên (khoảng bốn lớp là đủ). Điều này bởi vì các lớp đầu tiên thường đạt kết quả tốt nhất khi không có yếu tố làm gián đoạn độ bám dính của chúng hoặc làm biến dạng chúng, mà quạt làm mát có thể gây ra.
BẢN TÓM TẮT
- Tốc độ quạt làm mát: 50%
- Tốc độ quạt làm mát cho các lớp ban đầu: 0%
Xây dựng độ bám dính của tấm in: Vành
Vành là một bộ phận quanh lề của tấm in, kết nối tấm in với giường
Vành giữ chặt tấm in vào bề mặt in và cho phép bạn dễ dàng tháo bộ phận bằng cách lật lưỡi dao hoặc dụng cụ thao tác dưới đáy. Điều này giúp đảm bảo khả năng kết dính tốt cho lớp đầu tiên và an toàn khi tháo bản in nhựa PETG.

Để đạt được sự cân bằng giữa sử dụng vật liệu và hiệu suất, nên sử dụng chiều rộng của Vành khoảng 5-6 mm.
TÓM LẠI
- Khả năng kết dính của tấm in: Vành
- Chiều rộng của Vành: 5-6 mm