Một số người mới bắt đầu sử dụng máy in 3d sẽ không biết điều khiển màn hình và cũng như thông số hiển thị trên máy có ý nghĩa gì? Bài viết này meme3d sẽ hướng dẫn bạn sử dụng giao diện và điều khiển màn hình của máy in 3d
Giao diện bảng điều khiển chính
Đây là giao diện điều khiển máy in 3D ELEGOO Neptune 4 pro, lưu ý là cả hai dòng máy thế hệ 3 và 4 đều có giao diện điều khiển các chức năng chính tương tự nhau.

- Đặc biệt máy Neptune 4 pro có thể điều khiển được 2 vùng nhiệt của bàn in nên trên màn hình sẽ hiển thị đến 2 thông số thay vì 1 như các máy Neptune 4, Neptune 4 plus, Neptune 4 max.
- Ngoài ra máy Neptune 4 plus và Neptune 4 max còn hiển thị thêm ký hiệu Wifi khi máy đã kết nối được với Wifi.
Nút Printing trong bảng điều khiển
Mục “Print (In)” dùng để chọn thư mục in, quan sát quá trình in và điều khiển một vài thông số cơ bản.
Mục “Cài đặt thêm” (Settings) trong “Giao diện hiển thị và điều khiển quá trình in” (Printing) hỗ trợ người sử dụng có thể tùy chỉnh thêm các cài đặt để phù hợp với mục đích sử dụng hơn.
Ví dụ:
- Bạn có một thư mục in với thiết lập gia nhiệt đầu in là 200 độ C mà bạn sử dụng một cuộn nhựa với nhiệt độ đầu in yêu cầu là 220 độ C, thì bạn có thể chỉnh lại thiết lập gia nhiệt cho phù hợp với cuộn nhựa đó.
- Bạn có thể chỉnh thiết lập nhiệt độ “đầu in (1), bàn in (2); tốc độ in (3); tốc độ dòng chảy nhựa (4); tốc độ quạt (5)” thổi nhựa; “bật tắt đèn LED (9)” và giá trị sẽ được giữ nguyên đến khi kết thúc quá trình in.
- Trong quá trình in lớp đầu tiên (lúc này trên màn hình điều khiển sẽ hiển thị “độ cao Z đang in” là 0.2 mm) bạn có thể điều chỉnh được thông số “Z-offset (6)” nâng lên hoặc hạ xuống để máy in ra một lớp in đủ dày, bám bàn in tốt và dễ gở sau khi quá trình in kết thúc.
Lưu ý:
- Khi đã chọn được thư mục in, vui lòng đợi thời gian in dự tính xuất hiện trước rồi đến hình ảnh xem trước hiện ra đầy đủ (nếu có) hoặc hiển thị Logo ELEGOO. Trường hợp màn hình không hiện lên hình ảnh xem trước thì bấm “Hủy (Cancel)”, rút USB ra rồi cắm lại, sau đó chọn lại thư mục muốn in và đợi hình ảnh xem trước xuất hiện rồi bấm “Xác nhận (Confirm)”.
- Khi bấm “Tạm dừng in (Pause)” cụm đầu in sẽ di chuyển hết qua bên phải và bàn in đi về phía trước để trình ra mẫu đang in. Bấm “Tạm dừng in (Pause)” một lần nữa để tiếp tục in. (Ở phần mềm (firmware) phiên bản của hãng, cụm đầu in sẽ đùn nhựa ra liên tục trong vài giây, sau đó cụm đầu in sẽ lắc lư qua lại rồi mới bắt đầu quá trình tiếp tục in. Khi cụm đầu in bắt đầu lắc lư thì kéo nhanh sợi nhựa thừa ra để không bị vướng vào mẫu)
- Khi bấm “Dừng in (Stop)” hay “Dừng in khẩn cấp” thì máy sẽ hủy quá trình in hiện tại.
- Thông số “thời gian in còn lại” sẽ phụ thuộc vào tốc độ in của máy, mà tốc độ in sẽ thay đổi theo từng vùng của mẫu in (ví dụ phần tường thành bên ngoài sẽ in tốc độ chậm, còn bên trong sẽ in với tốc độ nhanh hơn). Vì vậy thông số “thời gian in còn lại” sẽ không chính xác hoàn toàn, bạn nên quan sát hai thông số còn lại “thời gian đã in được” và “phần trăm máy in được”.
- Chức năng “Bật tắt chức năng tốc độ in phù hợp (Speed adaptive mode)” hiện tại (12 tháng 3 năm 2024) không có quá nhiều tác dụng và khác biệt nên cũng không cần thiết phải tắt hay mở.
- Giá trị “tốc độ in thực tế” sẽ thay đổi theo các khu vực đã được cài đặt trong phần mềm cắt lớp (Slicer).
- Ngoài ra bạn có thể thay đổi màu nhựa trong lúc in bằng cách bấm “tạm dừng in (Pause)” và thay sợi nhựa trực tiếp trên máy in. Sau đó bấm “tiếp tục in (Resume)” để tiếp tục quá trình in.
Nút Prepare trong bảng điều khiển
Mục “Prepare (Chuẩn bị)” dùng để điều khiển các trục di chuyển của máy (trục X: cụm đầu in di chuyển sang trái hoặc phải, trục Y: bàn in di chuyển lên trước hoặc về sau, trục Z: hệ trục cụm đầu in di chuyển lên hoặc xuống, trục E: đùn hoặc rút sợi nhựa di chuyển ra hay vào đầu in) và nhiệt độ đầu in, bàn in.

- Ở mục “Move (Di chuyển)”: bạn có thể chọn các khoảng cách di chuyển 0.1-1-10mm rồi chọn các phương di chuyển của máy in X-Y-Z, để di chuyển các trục theo ý mình muốn.
Các nút “Về 0 trục X-Y-Z” (Home XYZ) dùng để điều khiển các trục X-Y-Z của máy di chuyển về vị trí mà nhà sản xuất đã đặt là vị trí 0 của máy:
- Vị trí 0 của trục X là cụm đầu in di chuyển hết hành trình X- (di chuyển hết hành trình về bên trái).
- Vị trí 0 của trục Y là bàn in di chuyển hết hành trình Y- (di chuyển hết hành trình về phía sau).
- Vị trí 0 của trục Z là cụm đầu in di chuyển hết hành trình Z- (di chuyển hết hành trình đến khi đầu in gần chạm vào bàn in).
Còn nút “Về 0 ba trục XYZ” (Home All) là máy sẽ tự động về vị trí 0 của cả 3 trục X-Y-Z.
Khi máy in di chuyển các trục thì động cơ sẽ gồng giữ các trục đứng yên. Nếu muốn ngắt điện động cơ và di chuyển các trục bằng tay thì nhấn nút “Ngắt điện động cơ” (Motor Off).
- Ở mục “Temp (Nhiệt độ)” dùng để thiết lập nhiệt độ của đầu in và bàn in. Khi muốn điều chỉnh nhiệt độ, nhấn vào ô trống tương ứng với đầu in hoặc bàn in, màn hình sẽ hiện lên bảng nút số để điều khiển, nhập thông số rồi chọn OK và đợi linh kiện gia nhiệt đạt đến mức đã thiết lập. Có thể quan sát trực tiếp nhiệt độ của linh kiện thực tế và nhiệt độ đã thiết lập trên màn hình. Và cũng có thể bấm tắt để ngắt nhiệt cho linh kiện tự nguội. Ngoài ra còn có mức gia nhiệt sẵn PLA, PETG, ABS, TPU, các mức gia nhiệt này có chức năng thiết lập nhiệt độ in phổ biến của các loại nhựa tương ứng để khi bấm in mẫu thì máy in có thể bắt đầu quá trình in ngay khi đầu in, bàn in đã đạt được mức nhiệt độ thiết lập. (Thông thường khi bấm in thì máy sẽ gia nhiệt lần lượt bàn in rồi tới đầu in đạt được mức nhiệt độ đã được thiết lập trong chương trình).
- Ở mục “Extruder (Đùn nhựa)” dùng để điều khiển trục E *động cơ đùn nhựa. Có thể điều chỉnh hai thông số: thiết lập độ dài sợi nhựa đùn và thiết lập tốc độ đùn của động cơ, ngoài ra màn hình còn hiển thị nhiệt độ đầu in và bàn in. *Lưu ý: để điều khiển được động cơ đùn thì nhiệt độ đầu in phải có nhiệt độ tối thiểu là 170-180 độ C. Nếu không thì màn hình sẽ hiển thị cửa sổ phải gia nhiệt đầu in lên nhiệt độ tối thiểu, ta chọn “Confirm” và đợi đầu in gia nhiệt. Nút “Load” là đùn nhựa đi vào đầu in và nút “Unload” là đùn nhựa thoát khỏi đầu in.
Lưu ý: Giới hạn của máy in: Nhiệt độ tối đa của đầu in là 300 độ C; bàn in là 100-110 độ C đối với máy Neptune 4 và 4 Pro, đối với máy Neptune 4 Plus là 90-100 độ C, đối với máy Neptune 4 Max là 85 độ C (còn có thể bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ môi trường), độ dài tối đa sợi nhựa có thể đùn là 300mm, tốc độ tối đa của động cơ đùn là 360 mm/s.
Các bước thay nhựa khi bắt đầu in
Nút settings trong bảng điều khiển
Mục “Settings (Cài đặt)” cho phép tuỳ chỉnh các cài đặt từ cơ bản đến nâng cao của máy:
- “Language (Ngôn ngữ)” chọn ngôn ngữ hiển thị của máy (rất tiếc là không có Tiếng Việt).
- “Temperature Settings (Cài đặt nhiệt độ)” tuỳ chỉnh lại các mức gia nhiệt sẵn PLA, PETG, ABS, TPU và Level.
- “Lighting Control (Điều khiển đèn)” bật tắt đèn chiếu sáng ở trên thanh nhôm ngang của máy (Head light) và trên cụm đầu in (Observation light).
- “Fan (Quạt thổi nhựa)” tắt mở quạt thổi nhựa (quạt hai bên cụm đầu in và bộ quạt sau nếu có mở ON).
- “Motor-off (Tắt động cơ)” ngắt điện động cơ các trục di chuyển của máy.
- “Filament detector (Cảm biến hết nhựa)” tắt mở chức năng cảm biến hết nhựa (khuyến khích khách hàng luôn bật).
- “Factory Settings-Factory Default Settings (Cài lại cài đặt mặc định)” cài lại toàn bộ các thông số cài đặt của máy in về mặc định.
- “About machine (Thông tin về máy in)” xem thêm các thông tin về máy như tên máy, kích thước khổ in, phiên bản phần mềm máy in hay màn hình, tên nhà sản xuất, trang web của hãng, địa chỉ IP của máy (để kết nối qua cổng LAN hoặc Wifi) và nút “Update firmware (Cập nhật phần mềm máy in)”.
- “Advanced Settings (Cài đặt nâng cao)” có thêm các chức năng mở rộng để điều chỉnh sâu hơn cho máy in. “Key sound (Âm thanh phím bấm)” tắt mở âm thanh “BÍP” khi bấm chọn trên màn hình, “Power Loss Recovery (Chức năng in tiếp khi mất điện)” khuyến khích khách hàng luôn để mở, “Print Mode (Chế độ in)” điều khiển công suất quạt thổi nhựa khi in (thường bị bỏ qua do chương trình cắt lớp ghi đè lệnh), “Level Mode (Chế độ cân bàn)” chuyển đổi giữa hai chế độ cân bàn “Normal Mode (36 điểm)” và “Professional Mode (121 điểm)”, khi chuyển đổi phải bấm lưu thì máy in sẽ cài lại và thoát về màn hình chính.
- “Input Shaper (Hiệu chuẩn khử dao động trục X và Y)” máy in sẽ tự rung lên hai trục X, Y để thu về thông số dao động và tự hiệu chuẩn khử đi dao động đó để mẫu in ra đều, mịn đẹp hơn
- “Nozzle PID Calibration (Hiệu chuẩn sai lệch nhiệt độ đầu in)” máy in sẽ tự hiệu chuẩn nhiệt độ của đầu in có độ sai lệch ít nhất có thể.
Lưu ý: Hai chế độ “Input Shaper” và “Nozzle PID Calibration” sẽ mất một khoảng thời gian để hoàn thành (khoảng thời gian 15-20 phút), nếu đợi quá lâu mà quá trình cân chỉnh vẫn chưa hoàn thành thì tắt máy đi và thử lại. Khi bắt đầu quá trình hiệu chuẩn thì phải gạt công tắc quạt sau thành “ON”. Khi mát bắt đầu quá trình hiệu chuẩn thì bộ quạt sau sẽ chạy, nếu máy in hiểu chuẩn thành công thì bộ quạt sau sẽ tự động tắt rồi màn hình sẽ hiện lên thông báo thành công.) – Đặc biệt trên Neptune 4 Plus và Neptune 4 Max còn được trang bị ăng ten Wifi (Neptune 4 và Neptune 4 Pro khi muốn kết nối phải dùng thêm dây LAN đi kèm trong túi phụ kiện) nên sẽ có cài đặt “WLAN (Kết nối Wifi)”. Nếu muốn đổi sang Wifi khác thì chỉ cần chọn tên Wifi đó rồi kết nối. Máy in có lưu lại mật khẩu của Wifi, cho nên dù có tắt máy thì khi mở lại máy vẫn sẽ tự động kết nối Wifi lại được. Khi nhập sai mật khẩu thì sẽ có dấu ❌, nhập đúng sẽ có dấu ✅.
Nút levels trong bảng điều khiển
Mục “Level (Cân bàn)” cho phép điều chỉnh thông số Z-offset và cân bàn cho máy (thủ công và tự động).
Bài viết liên quan